Ảnh minh họa. |
Thông tin từ BV Nhi Trung ương cho biết, tỉ lệ mắc đái tháo đường ở trẻ em có xu hướng gia tăng. Trong 5 năm trở lại đây, mỗi năm BV Nhi Trung ương có khoảng 40-50 bệnh nhân mới mắc đái tháo đường type 1 được chẩn đoán, cao hơn nhiều so với trước đó (chỉ 5-20 bệnh nhân/năm).
Theo TS.BS Vũ Chí Dũng, Trưởng khoa Nội tiết – Chuyển hóa – Di truyền, BV Nhi Trung ương, đái tháo đường ở trẻ em và vị thành niên được phân làm các nhóm chính là đái tháo đường type 1, đái tháo đường type 2, đái tháo đường do di truyền đơn gene (đái tháo đường sơ sinh và đái tháo đường ở người trưởng thành trẻ tuổi – MODY).
Đái tháo đường type 1 còn được gọi là bệnh tiểu đường phụ thuộc insulin. Đây là một tình trạng bệnh mạn tính, trong đó tuyến tụy sản xuất ít hoặc không sản xuất insulin – một nội tiết tố cần thiết, cho phép đường (glucose) nhập vào tế bào để sản xuất năng lượng. Đái tháo đường type 2 phổ biến hơn ở người lớn, xảy ra khi cơ thể trở nên kháng insulin hoặc kém nhạy cảm với insulin.
Đái tháo đường type 1 là bệnh lý mạn tính nhưng thường không được phát hiện và điều trị kịp thời. Rất nhiều bệnh nhân nhập viện lần đầu trong tình trạng nặng do nhiễm toan xeton tiểu đường. Nếu không được chẩn đoán và xử trí đúng, kịp thời, bệnh nhân có thể tử vong nhanh chóng. Ngoài ra, bệnh còn có thể ảnh hưởng đến nhiều cơ quan lớn trong cơ thể, bao gồm tim, mạch máu, dây thần kinh, mắt và thận, do đó bệnh cần được quản lý và điều trị suốt đời để tránh biến chứng lâu dài.
Chẩn đoán biến chứng cấp toan xeton là một thách thức trong thực hành lâm sàng, việc quản lý bệnh nhân cũng đòi hỏi sự hợp tác rất chặt chẽ giữa tuyến Trung ương, tuyến cơ sở, gia đình và cả cộng đồng.
Hiện, khoa Nội tiết – Chuyển hóa – Di truyền, BV Nhi Trung ương đang quản lý hơn 450 bệnh nhân mắc đái tháo đường. Nhiều bệnh nhân đã trưởng thành, chất lượng cuộc sống tốt, có công ăn việc làm ổn định và sinh con khỏe mạnh.
Các dấu hiệu của bệnh đái tháo đường
1. Khát nhiều và tiểu nhiều
Đây là các dấu hiệu điển hình của bệnh đái tháo đường. Bệnh nhân khát nhiều, uống nhiều và đi tiểu nhiều.
Đường tích tụ quá nhiều trong máu khiến thận phải làm việc tích cực hơn để lọc và hấp thu lượng đường dư thừa. Khi thận không còn khả năng hoàn thành việc này, đường dư trong máu sẽ được bài tiết thẳng vào nước tiểu, kéo theo nhiều dịch tế bào bị kéo vào máu và thải ra ngoài cùng nước tiểu. Bệnh nhân sẽ đi tiểu thường xuyên hơn và có thể bị mất nước. Bệnh nhân càng uống nhiều nước để giải tỏa cơn khát thì càng đi tiểu nhiều hơn.
2. Tăng cảm giác đói
Bệnh nhân đói nhiều hơn bình thường, có thể đói dữ dội kéo dài ngay cả sau khi ăn. Nguyên nhân là do cơ thể thiếu insulin nên đường trong máu tuy cao nhưng đường trong tế bào vẫn bị thiếu hụt, khiến các mô cạn kiệt năng lượng.
3. Mệt mỏi
Bệnh nhân có thể thường xuyên mệt mỏi. Có nhiều lý do dẫn tới tình trạng này, trong đó có tình trạng thiếu nước do đi tiểu nhiều và các tế bào bị đói, cạn kiệt năng lượng, làm giảm khả năng hoạt động của cơ thể.
4. Sụt cân
Bệnh nhân mất nhiều năng lượng do bị thải nhiều đường qua nước tiểu. Tuy người bệnh phải ăn nhiều hơn bình thường để giảm cảm giác đói nhưng do mô không nhận đủ năng lượng từ đường trong thức ăn nên cơ thể phải lấy năng lượng từ mô mỡ đã tích lũy trước đó, dẫn tới giảm cân nhanh chóng.
5. Nhìn mờ
Lượng đường trong máu cao dẫn tới tình trạng rút dịch từ các mô, trong đó có mô thủy tinh thể của mắt. Điều này ảnh hưởng tới khả năng điều chỉnh tiêu cự của người bệnh. Nếu không được điều trị, tiểu đường có thể dẫn tới hình thành các mạch máu mới ở võng mạc, gây tổn thương các mạch máu ở đây.
Với đa số bệnh nhân, những thay đổi ban đầu không gây rắc rối cho thị lực, nhưng nếu phát hiện muộn, chúng có thể dẫn tới mất thị lực và mù lòa.
Bệnh đái tháo đường type 1 cần điều trị suốt đời, tiêm insulin. Bệnh nhân cần tập thể dục thường xuyên và duy trì trọng lượng khỏe mạnh. Ăn thực phẩm lành mạnh. Kiểm soát glucose máu. Chăm sóc tâm lý. Chăm sóc đặc biệt khi bị ốm.
Theo Sức khỏe và Đời sống
Post a Comment